SINH HỌC 12 - BÀI 28, 29, 30
BÀI
28,29,30 – LOÀI VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI
A.
LOÀI
I.
KHÁI
NIỆM LOÀI SINH HỌC
1.
Loài
sinh học là gì?
-
Loài
là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau
trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li
sinh sản với các nhóm quần thể khác.
2.
Các
tiêu chuẩn để phân biệt 2 loài thân thuộc
-
Có
thể dựa vào đặc điểm hình thái, hóa sinh, phân tử, địa lí, sinh thái, cách li
sinh sản,… trong nhiều trường hợp phải phối hợp nhiều tiêu chuẩn mới phân biệt
được chính xác tuy nhiên đối với các loài sinh sản hữu tính thì tiêu chuẩn cách
li sinh sản là tiêu chuẩn chính xác nhất, khách quan nhất.
II.
CÁC
CƠ CHẾ CÁCH LI SINH SẢN GIỮA CÁC LOÀI
1.
Cách
li sinh sản là gì?
-
Cách
li sinh sản là các trở ngại trên cơ thể sinh vật ngăn cản các cá thể giao phối
với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này
sống cùng một chỗ.
2.
Các
dạng cách li sinh sản
a.
Cách
li trước hợp tử
A1. Cách li trước hợp tử
là gì?
-
Những
trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách li
trước hợp tử
A2. Các dạng cách li
trước hợp tử
-
Cách
li nơi ở (sinh cảnh)
-
Cách
li tập tính
-
Cách
li thời gian (mùa vụ)
-
Cách
li cơ học
b.
Cách
li sau hợp tử
B1. Cách li sau hợp tử
là gì?
-
Cách
li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc
tạo ra con lai hữu thụ.
B2. Các dạng cách li
sau hợp tử
-
Hợp
tử bị chết
-
Con
lai giảm sức sống
-
Con
lai bất thụ
B.
QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI
I.
HÌNH
THÀNH LOÀI LÀ GÌ?
-
Là
quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi tạo
ra hệ gen mới CLSS với quần thể gốc
II.
HÌNH
THÀNH LOÀI KHÁC KHU VỰC ĐỊA LÍ
1.
Cách
li địa lí là gì?
-
Cách
li địa lí là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển,… ngăn cản các cá
thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau
2.
Vai
trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài
-
Cách
li địa lí làm ngăn cản các cá thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. CLTN
cùng với các nhân tố tiến hóa khác làm cho các quần thể nhỏ khác biệt nhau về tần
số alen và thành phần kiểu gen đến 1 lúc nào đó sẽ cách li sinh sản làm xuất hiện
loài mới
-
Do
sống trong các điều kiện địa lí khác nhau nên CLTN làm thay đổi tần số alen của
các quần thể cách li theo những hướng khác nhau. Sự sai khác về tần số alen giữa
các quần thể cách li được duy trì mà không bị xóa nhòa bởi các quần thể cách li
đã không trao đổi vốn gen cho nhau. Sự sai khác vốn gen đến 1 lúc nào đó có thể
xuất hiện CLSS như cách li tập tính, mùa vụ,… làm xuất hiện loài mới
-
Lưu
ý:
+ Con đường xảy ra đối
với những loài phát tán mạnh, phân bố rộng
+ Quá trình hình thành
loài bằng con đường địa lí thường xảy ra 1 cách chậm chạp qua nhiều dạng trung
gian chuyển tiếp
+ Quá trình hình thành
loài gắn liền với quá trình hình thành đặc điểm thích nghi nhưng quá trình hình
thành các quần thể với các đặc điểm thích nghi không nhất thiết dẫn đến hình
thành loài mới
3.
Tại
sao quần đảo là nơi lí tưởng cho quá trình hình thành loài
-
Vì
giữa các đảo có sự cách li địa lí tương đối, khiến cho sinh vật giữa các đảo ít
khi trao đổi vốn gen cho nhau, tuy nhiên khoảng cách giữa các đảo lại không quá
lớn để các cá thể không thể di cư tới. Một khi nhóm sinh vật tiên phong di cư đến
đảo mới thì điều kiện sống mới và sự di cư tương đối về mặt địa lí dễ dàng biến
quần thể nhập cư thành 1 loài mới.
4.
Tại
sao các đảo thường có các loài “đặc hữu”?
III.
HÌNH
THÀNH LOÀI CÙNG KHU VỰC ĐỊA LÍ
1.
Hình
thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái
a.
Hình
thành loài bằng cách li tập tính
-
Ví
dụ: sgk
-
Giải
thích: các cá thể của một quần thể do đột
biến có được kiểu gen nhất định làm thay đổi 1 số đặc điểm trong đó liên quan đến
tập tính giao phối thì những cá thể đó có xu hướng giao phối với nhau tạo nên
quần thể cách li với quần thể gốc lâu dần sư khác biệt về vốn gen do giao phối
không ngẫu nhiên cũng như các nhân tố tiến hóa khác cùng phối hợp tác động có
thể dẫn đến sự CLSS và hình thành loài mới
b.
Hình
thành loài bằng cách li sinh thái
-
Ví
dụ: sgk
-
Giải
thích: trong các điều kiện sinh thái khác nhu, CLTN tích lũy các đột biến và biến
dị tổ hợp theo những hướng khác nhau thích nghi với điều kiện sinh thái tương ứng
dần dần dẫn đến CLSS rồi hình thành loài mới
2.
Hình
thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa
a.
Ví
dụ: sgk
b.
Giải
thích:
-
Nhiều
loài TV có họ hàng gần gũi có thể thụ phấn với nhau -> con lai có sức sống
nhưng hầu hết đều bất thụ
-
Nếu
con lai 2n,3n bị bất thụ nhưng chúng ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vô
tính thì quần thể này cũng được xem là hình thành loài mới
- Con lai khác loài nếu có đột biến đa bội hóa nhân đôi toàn bộ số lượng NST thì cũng xuất hiện loài mới. Loài mới này mang bộ NST lưỡng bội của loài bố và loài mẹ nên giảm phân bình thường và CLSS với quần thể gốc -> con lai bất thụ
Comments
Post a Comment